Huyết áp tâm thu, Huyết áp tâm trương và những điều bạn chưa biết?
Dụng cụ y khoa và thẩm mỹ An Khang
Thứ Hai,
06/03/2023
Huyết áp tâm thu, Huyết áp tâm trương và những điều bạn chưa biết?
Tim có vai trò như một máy bơm, vừa hút vừa đẩy máu. Máu được tim co bóp và đẩy đi thông qua hệ thống các động mạch đến mọi nơi của cơ thể chúng ta. Quá trình này tạo nên một áp lực lên thành mạch máu gọi là huyết áp.
Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số đó là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Hiểu biết về 2 thành phần của chỉ số huyết áp này sẽ giúp mọi người hiểu được cơ bản tình trạng sức khỏe của mình và biết nên làm gì để duy trì được mức huyết áp tốt.
1. Huyết áp tâm thu là gì?
- Huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa, là giới hạn cao nhất của áp lực máu tác động lên thành động mạch khi tim co bóp. Áp lực này thể hiện được khả năng bơm máu của cơ tim. Nó quyết định khả năng cung cấp máu đến các cơ quan. Như vậy, trong mỗi nhịp tim đập sẽ có một lượng máu được tống từ tim vào các động mạch đi khắp cơ thể, áp lực của lượng máu đó đặt trên thành động mạch gọi là huyết áp tâm thu. (2)
- Huyết áp tâm thu tỉ lệ thuận với sức co bóp của tim và thể tích máu mỗi nhát bóp. Nếu tim co bóp càng mạnh hoặc lượng máu tống ra càng nhiều thì huyết áp tâm thu sẽ càng cao và ngược lại. (2)
- Khi sử dụng huyết áp kế cầm tay để đo huyết áp, tiếng tim đập đầu tiên nghe được khi xả bao hơi đánh dấu huyết áp tâm thu. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mức huyết áp tâm thu bình thường là khi dao động từ 90 mmHg đến 130 mmHg. (2)
2. Huyết áp tâm trương là gì?
- Huyết áp tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu, là giới hạn thấp nhất của áp lực máu lên thành động mạch trong kỳ tâm trương (khi tim thả lỏng, giãn ra).
- Huyết áp tâm trương phản ánh khả năng đàn hồi của thành mạch và là động lực giúp máu chảy liên tục trong lòng động mạch. (2)
- Huyết áp tâm trương tỉ lệ thuận với tình trạng xơ vữa và tỉ lệ nghịch với độ đàn hồi của động mạch. Mức độ xơ vữa động mạch càng cao thì huyết áp tâm trương càng cao và ngược lại với độ đàn hồi. Người càng lớn tuổi, mạch máu xơ vữa, tính đàn hồi giảm nên huyết áp tâm trương tăng cao (2)
- Khi đo huyết áp bằng huyết áp kế cầm tay, tiếng tim đập cuối cùng nghe được khi xả bao hơi đánh dấu huyết áp tâm trương. Theo WHO, mức huyết áp tâm trương bình thường là khi dao động từ 60 mmHg đến 80 mmHg. (2)
- Sự chênh lệch giữa huyết áp tâm thu và tâm trương giữ một hiệu số nhất định còn gọi là áp suất đẩy giúp tạo nên áp lực tưới máu cho các cơ quan. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không bao giờ được bằng hay thấp hơn 20 mmHg. Nếu dưới con số này, bác sĩ sẽ nhận định đây là trường hợp huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu. (2)
3. Cách đọc chỉ số huyết áp? Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp?
Đơn vị đo huyết áp là mi-li-mét thủy ngân (mmHg). Huyết áp được xác định bằng hai chỉ số, thường được viết dưới dạng một tỷ số. Chỉ số thứ nhất (hay chỉ số trên) là huyết áp tâm thu, chỉ số thứ hai (hay chỉ số dưới) là huyết áp tâm trương. (1)
3.1 ĐO BẰNG HUYẾT ÁP KẾ CẦM TAY
- Khi đo bằng máy đo huyết áp cầm tay, chúng ta nên xả khi xả túi hơi chậm và lắng nghe kĩ các tiếng tim. Tiếng tim đập đầu tiên và cuối cùng nghe được đại diện lần lượt cho huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. (1)
- Để đo chính xác huyết áp bằng phương tiện này, người đo cần phải được huấn luyện thuần thục và chú tâm trong môi trương yên tĩnh ( tự đo cho mình là không chính xác). Ngoài ra bạn phải đếm nhịp mạch trong một phút bằng đồng hồ. Tất cả các chỉ số này phải ghi lại và báo cho bác sĩ khi tái khám để có thể kiểm soát huyết áp tốt hơn. (1)
3.2 ĐO BẰNG HUYẾT ÁP KẾ ĐIỆN TỬ
Đo ở cổ tay: Tư thế ngồi giống như đo huyết áp ở cánh tay, tay để chéo ngang ngực. Đọc kết quả: huyết áp tâm thu (119), huyết áp tâm trương (64) và nhịp tim (78). (1)
Đo ở cánh tay: Ngồi thẳng lưng, chân đặt song song trên sàn nhà. Người được đo đặt bàn tay ở tư thế ngửa. Băng quấn túi hơi nằm trên nếp khuỷu tay 2 -3cm, ngang với tim; quấn nhẹ nhàng tránh quá lỏng hoặc quá chật. Đọc kết quả: huyết áp tâm thu (127), huyết áp tâm trương (82) và nhịp tim (89). (1)
3.3 NHỮNG LƯU Ý KHI ĐO HUYẾT ÁP TẠI NHÀ
- Tư thế : Bệnh nhân phải chọn tư thế ngồi thoải mái. Trước khi đo phải ngồi thoải mái, yên vị trên ghế 5-10 phút để hoàn toàn thư giãn và thả lỏng cơ thể. không hút thuốc hay uống cà phê trước khi đo. (1)
- Không ăn, không uống, không nói trong lúc đo huyết áp vì có thể làm sai lệch kết quả.
- Nên đo huyết áp ngày hai lần, buổi sáng trước khi uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 giờ. (1)
4. Thế nào là huyết áp cao?
Huyết áp cao là trị số huyết áp cao hơn mức bình thường của cơ thể. Áp lực cao tác động lâu ngày lên thành mạch máu sẽ gây nên các biến chứng tim mạch.
Theo Chương trình Giáo dục Quốc gia tăng huyết áp và các hướng dẫn của Hoa Kỳ (JNC 7) :
- Bình thường: huyết áp tâm thu < 120 mm Hg và huyết áp tâm trương < 80 mm Hg.
- Tiền tăng huyết áp: huyết áp tâm thu 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80-89 mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 1: huyết áp tâm thu 140-159 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 2: huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100 mm Hg. (1)