Ống nghiệm EDTA (Xanh dương hoặc tím)
Nhận dạng : tube PP 5ml ( 75 x13 ml ) trung tính , nắp màu xanh dương, tím
Công dụng : dùng để xét nghiệm huyết học ( công thức máu và xét nghiệm HBA1C).
Đặc điểm : sử dụng chất kháng đông EDTA với nồng độ đúng tiêu chuẩn để giữ các tế bào trong máu nhất là tiểu cầu luôn ở trạng thái tách rời tối đa từ 6 - 8 giờ.
Cơ chế : Là một amino acid thông dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II và III. EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III).
Tube EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm y khoa là EDTA-K2 hay EDTA-K3
Thường dùng trong xét nghiệm huyết học :
• Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài.
• Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thế xảy ra.
• Có thể kiểm tra lại bằng máu kháng đông sodium citrate.
• Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ :
- EDTA tạo phức với Ca ++ và Fe ++ : làm kết quả Ca ++ và Fe ++ trong máu giảm giả tạo
- Tube EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ : làm kết quả K + trong máu tăng giả tạo
Cách dùng :
-Máu được lấy trong bơm tiêm , sau đó tháo rời kim ra .
-Bơm 2 ml máu nhẹ vào thành trong của ống ( đúng với gạch ngang ghi trên nhãn tube ).
-Đậy nắp lại và đảo ngược vài lần thật kỹ cho máu trộn đều với chất kháng đông .